Trong thời gian này thị trường Trung Quốc vẫn là thị trường xuất khẩu rau quả lớn nhất của Việt Nam, chiếm tới 25% tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả và hoa tươi của cả nước. Các loại hạt như hồ đào, hồ trăn, hạt phỉ là những mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang thị trường này. Ngoài ra, trong 10 ngày đầu tháng 07 vải thiều và chuối cũng là những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu đạt mức khá, đạt lần lượt 73.000 USD và 46.000 USD.
Trong khi đó, kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang các thị trường Hoa Kỳ, Đài Loan, Nhật Bản chỉ chiếm 8 đến 9,5 % tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước.
Theo thống kê, kim ngạch xuất khẩu của những mặt hàng như: thanh long, dừa, dưa chuột có kim ngạch xuất khẩu sụt giảm rất mạnh, giảm từ 260 đến trên 730 nghìn USD so với cùng kỳ tháng trước. Ngược lại, dứa, hồ trăn và tỏi là những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng khá và vươn lên đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu rau quả và hoa tươi trong 10 ngày đầu của tháng 07.
Tham khảo mặt hàng rau quả và hoa tươi xuất khẩu trong
10 ngày đầu tháng 07/2007
Chủng loại | Kim ngạch xuất khẩu (USD) |
dứa | 426.798,56 |
hồ trăn | 420.134,36 |
tỏi | 414.841,5 |
hồ đào | 287.822,46 |
dưa | 211.434,71 |
vải | 211.362,55 |
nấm | 210.523,87 |
đậu | 190.679,34 |
nấm | 183.601,11 |
dừa | 179.993,2 |
thanh long | 168.943,85 |
phỉ | 135.572,13 |
khoai | 118.651,1 |
ớt | 113.376,55 |
hành | 111.470,32 |
bó xôi | 96.715 |
gừng | 92.223,12 |
cải | 90.484,81 |
điều | 86.614,88 |
ngô | 78.383,8 |
nghệ | 78.000 |
cà tím | 73.810,56 |
hạnh nhân | 68.485,46 |
mứt | 66.880,83 |
chuối | 60.868,96 |
rau củ | 47.363,42 |
trái cây | 46.952,14 |
cúc | 46.570,8 |
cẩm chướng | 45.182,2 |
hạch | 41.580,03 |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét